Anony Love's xin chào các bạn !
Chúng ta lại gặp nhau nữa rồi nhỉ?
Đây là bài viết thứ 2 của mình đó cảm ơn các bạn đã quan tâm đến Anony Love ^^ 
Bài viết hôm nay mình sẽ hướng dẫn và giải đáp các tính năng có trong Router Totolink thông tin trong bài này được minh sưu tầm từ nhiều nguồn trên internet và một số ở trong sách hướng dẫn nâng cao :p
Mình chỉ có con N210RE thôi nên mình lấy con này làm ví dụ nha 😁 nhà nghèo nên chả có nhiều lúa để mua đồ ngon để review cho mấy bạn âu 🤣
[ Menu WAN ]
Kích hoạt UPnP: giao thức UPnP (Universal Plug and play) được hỗ trợ để mang đến cho các thiết bị được kết nối mạng dễ dàng cài đặt và cấu hình có sẵn cho các thiết bị ngoại vi PC được kết nối trực tiếp với hệ thống Plug and Play Windows hiện có. Bạn có thể kích hoạt chức năng này để bộ định tuyến không cần phải tìm ra cổng nào cần mở.
Kích hoạt IGMP Proxy: IGMP là tên viết tắt của Internet Group Management Protocol. Đây là một giao thức truyền thông chủ yếu được sử dụng để quản lý thành viên của Internet
Các nhóm đa giao thức. Nếu bạn chọn hộp kiểm này, ứng dụng phát đa hướng sẽ được thực thi thông qua cổng WAN. Ngoài ra, chức năng như vậy có sẵn trong chế độ NAT.
Cho phép ping trên WAN: cho phép người dùng sử dụng lệnh Ping để truy cập WAN.
Cho phép truy cập máy chủ web trên mạng WAN: cho phép người dùng truy cập webserver trên mạng WAN.
Cho phép IPsec đi qua kết nối VPN: Truyền IPsec là một kỹ thuật cho phép các gói IPsec đi qua bộ định tuyến NAT.
Cho phép truyền PPTP qua kết nối VPN: Truyền qua PPTP là một kỹ thuật cho phép các gói PPTP đi qua bộ định tuyến NAT.
Cho phép truyền qua L2TP trên kết nối VPN: Truyền qua L2TP là một kỹ thuật cho phép các gói L2TP đi qua bộ định tuyến NAT.
Cho phép truyền qua lPv6 trên kết nối VPN: Truyền qua IPv6 là một kỹ thuật cho phép IPv6 đi qua bộ định tuyến NAT
MAC Clone (Nhân đôi địa chỉ MAC): Địa chỉ MAC là địa chỉ vật lý của card mạng máy của bạn. Nói chung, mỗi card mạng có một địa chỉ Mac duy nhất. Vì nhiều ISP chỉ cho phép một máy tính trong mạng LAN truy cập Internet, người dùng có thể kích hoạt chức năng này để khiến nhiều máy lướt Internet hơn.
 [ MENU STATIC IP - IP tĩnh ]
Nếu lSP ( Nhà mạng ) của bạn đã cung cấp IP cố định cho phép bạn truy cập Internet, vui lòng chọn tùy chọn này.
IP Address ( Địa chỉ IP ) : Nhập địa chỉ IP mà bạn được nhà mạng cung cấp
Subnet Mask (Mặt nạ mạng con): Caid này được sử dụng để xác định phân loại IP của thiết bị cho dải địa chỉ IP được chọn. 255.255.255.0 là giá trị mặt nạ ròng điển hình cho mạng Lớp C. Nói chung, nó được cung cấp bởi ISP của bạn.
Default Gateway : Đây là địa chỉ IP của bộ định tuyến máy chủ cư trú trên mạng bên ngoài và cung cấp điểm kết nối tới bước nhảy tiếp theo đối với Internet. Đây có thể là modem DSL, modem cáp hoặc bộ định tuyến cổng WiSP. Bộ định tuyến sẽ hướng tất cả các gói đến cổng nếu máy chủ đích không nằm trong mạng cục bộ.
MTU: có nghĩa là Đơn vị truyền tối đa cho packet. Khi sử dụng các liên kết chậm, các Packet quá lớn có thể gây ra giật lag và có thể gây treo.
DNS : Cái này mấy bạn lên google search cái là ra nhé ( hoặc ghi vào 2 dòng DNS đó dòng 1 là 176.103.130.130  dòng 2 là 176.103.130.131 😁
PPPoE : PPPoE là viết tắt của Point-to-Point Protocol over Ethernet. PPPoE là một giao thức mạng bắt nguồn từ một giao thức cũ hơn, được gọi là PPP hay Point-to-Point Protocol.
PPPoE được thiết kế để quản lý cách truyền dữ liệu qua mạng Ethernet (mạng cáp) và cho phép kết nối một máy chủ duy nhất được phân chia giữa nhiều máy khách, sử dụng Ethernet. Do đó, nhiều khách hàng có thể kết nối với cùng một máy chủ từ nhà cung cấp dịch vụ và truy cập Internet cùng một lúc.
PPPoE cũng có khả năng cung cấp các tính năng mạng cần thiết, như xác thực, mã hóa và nén dữ liệu.
--to be continue 🙃
Đây là blog dự phòng của Nhanh Blogger... nhanh.name.vn
Reach out!
